Quy định tín hiệu của phương tiện thuỷ nội địa 2024

Căn cứ Nghị định 139/2021/NĐ-CP,Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 và luật sửa đổi năm 2014. Banglaitahuythuycano.com xin trình bày chi tiết theo quy định về tín hiệu (âm hiệu, cờ hiệu, đèn hiệu) trên phương tiện thủy nội địa để quý anh chị em học viên được biết để hành trình trên Giao thông đường thủy nội địa được an toàn.

1. Tín hiệu của phương tiện thuỷ nội địa

1.1. Tín hiệu của phương tiện

+ Tín hiệu của Phương tiện dùng để thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện, bao gồm:
- Âm hiệu là tín hiệu âm thanh phát ra từ còi, chuông, kẻng hoặc từ các vật khác;
- Còi hơi là thiết bị chuyên dùng phát âm thanh nhờ hệ thống khí nén
- Còi điện là thiết bị chuyên dùng phát âm thanh nhờ sử dụng nguồn điện
- Còi ủ là thiết bị chuyên dùng phát âm thanh đặc biệt khác với âm thanh của còi điện và còi hơi
-  Đèn hiệu là tín hiệu ánh sáng được sử dụng từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc hoặc trong trường hợp tầm nhìn bị hạn chế;
- Dấu hiệu là những vật thể có hình dáng, màu sắc, kích thước theo quy định;
- Cờ hiệu là các loại cờ có hình dáng, màu sắc, kích thước theo quy định;
- Tầm nhìn xa là khoảng cách tối thiểu nhìn thấy ánh sáng đèn vào ban đêm và nhìn thấy dấu hiệu, cờ hiệu bằng mắt thường trong điều kiện thời tiết bình thường vào ban ngày;
- Tầm nghe xa là khoảng cách tối thiểu nghe rõ âm hiệu trong môi trường yên tĩnh, tốc độ gió dưới 3m/s;
Phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt là phương tiện làm nhiệm vụ sau đây:
- Phương tiện chữa cháy;
- Phương tiện cứu nạn;
- Phương tiện hộ đê;
- Phương tiện của quân đội, công an làm nhiệm vụ khẩn cấp;
- Phương tiện, đoàn phương tiện có công an hộ tống hoặc dẫn đường
+ Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu, đèn hiệu, dấu hiệu và cờ hiệu

1.2. Cờ hiệu

+ Ý nghĩa của cờ hiệu
- Cờ trắng chữ thập đỏ phương tiện cứu nạn;
- Cờ chữ B phương tiện chở hàng nguy hiểm;
- Cờ chữ O phương tiện có người ngã xuống nước;
- Cờ chữ H phương tiện hoa tiêu;
- Cờ chữ K trạm kiểm tra hoặc phương tiện kiểm tra giao thông;
- Cờ xanh phương tiện yêu cầu cảnh sát, thanh tra giao thông đường thủy hỗ trợ;
- Cờ chữ Q/L phương tiện có người hay xúc vật mắc bệnh truyền nhiễm;
- Cờ chữ N/C phương tiện bị nạn xin cấp cứu;
- Cờ đỏ đuôi nheo phương tiện chữa cháy hoặc hộ đê;
- Cờ đỏ đuôi nheo có quân hiệu phương tiện của quân đội;
- Cờ xanh lá cây đuôi nheo có công an hiệu phương tiện của công an;
- Cờ vàng đuôi nheo phương tiện có động cơ chở khách
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật của cờ hiệu

co hieu duong thuy
Cờ hiệu trên phương tiện thủy nội địa

 

1.3. Tín hiệu điều động, thông báo và tầm nhìn xa hạn chế

+ Khi cần đổi hướng đi, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải phát âm hiệu điều động phương tiện mà mình đang điều khiển như sau:

- Một tiếng ngắn là tín hiệu đổi hướng đi sang phải;
- Hai tiếng ngắn là tín hiệu đổi hướng đi sang trái;
- Ba tiếng ngắn là tín hiệu chạy lùi
+ Thuyền trưởng, người lái phương tiện thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện mà mình đang điều khiển bằng âm hiệu như sau:
- Bốn tiếng ngắn là tín hiệu gọi các phương tiện khác đến giúp đỡ;
- Năm tiếng ngắn là tín hiệu không thể nhường đường;
- Một tiếng dài là tín hiệu xin đường, các phương tiện khác chú ý;
- Hai tiếng dài là tín hiệu dừng lại;
- Ba tiếng dài là tín hiệu sắp cập bến, rời bến, chào nhau;
- Bốn tiếng dài là tín hiệu xin mở cầu, cống, âu tàu;
- Ba tiếng ngắn, ba tiếng dài, ba tiếng ngắn là tín hiệu có người trên phương tiện bị ngã xuống nước;
- Một tiếng dài, hai tiếng ngắn là tín hiệu phương tiện bị mắc cạn, phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng;
- Hai tiếng dài, hai tiếng ngắn là tín hiệu phương tiện mất chủ động
+ Ngoài ra tín hiệu điều động và thông báo có thể thay thế âm hiệu bằng đèn hiệu tương ứng Đèn sử dụng để phát tín hiệu này là đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía (360o)
+ Khi có sương mù, mưa to hoặc vì lý do khác mà tầm nhìn bị hạn chế, phương tiện phải phát âm hiệu như sau:
- Cách 2 phút phát một tiếng dài là tín hiệu phương tiện đi chậm hay đã dừng máy nhưng còn di chuyển theo quán tính;
- Cách 2 phút phát hai tiếng dài là tín hiệu phương tiện đã dừng lại
Giải thích:
- Mỗi tiếng ngắn (chớp ngắn) kéo dài khoảng 1 giây;
- Mỗi tiếng dài (chớp dài) kéo dài khoảng từ 4 - 6 giây;
- Khoảng cách giữa các âm hiệu (đèn hiệu) cách nhau khoảng 1 giây

1.4. Phân loại phương tiện; Đèn hiệu trên phương tiện hành trình một mình

* Phương tiện loại A:
+ Loại A là loại phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 50 mã lực trở lên
+ Bố trí đèn hành trình
- Trên cột đèn thắp một đèn trắng mũi ở độ cao ít nhất 3 mét so với mặt nước; thắp hai đèn mạn ngang nhau, thấp hơn ít nhất 1/4 chiều cao đèn trắng mũi, đèn xanh đặt bên phải, đèn đỏ đặt bên trái; thắp một đèn trắng lái thấp hơn đèn trắng mũi;
- Phương tiện có tốc độ thiết kế từ 30 km/giờ trở lên và có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên, ngoài các đèn nói trên còn phải thắp thêm một đèn vàng nhấp nháy liên tục cao hơn đèn trắng mũi 0,5 mét;
- Phương tiện có tốc độ thiết kế từ 30 km/giờ trở lên và có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét, trên cột đèn thắp một đèn vàng nhấp nháy liên tục;
- Phương tiện có tốc độ thiết kế dưới 30 km/giờ và có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét, trên cột đèn thắp một đèn nửa xanh nửa đỏ ở độ cao ít nhất 2 mét so với mặt nước;

* Phương tiện loại B:
+ Loại B là loại phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến dưới 50 mã lực
+ Bố trí đèn hành trình: Trên cột đèn thắp một đèn nửa xanh nửa đỏ ở độ cao ít nhất 2 mét so với mặt nước
* Phương tiện loại C:
+ Loại C là loại phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 50 tấn trở lên
+ Bố trí đèn hành trình: Thắp hai đèn mạn, đèn xanh đặt bên phải, đèn đỏ đặt bên trái; thắp một đèn trắng lái;
* Phương tiện loại D:
+ Loại D là loại phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực và phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 50 tấn
+ Bố trí đèn hành trình: Thắp một đèn trắng đặt ở độ cao ít nhất 2 mét so với mặt nước
* Phương tiện loại E:
+ Loại E là loại bè có chiều dài trên 25 mét, chiều rộng trên 5 mét
+ Bố trí đèn hành trình:
- Nếu bè có chiều rộng từ 15 mét trở xuống, thắp một đèn đỏ đặt giữa bè; thắp hai đèn trắng đặt trên trục dọc giữa bè, một đèn ở đầu bè, một đèn ở cuối bè;
- Nếu bè có chiều rộng trên 15 mét thì thay các đèn trắng ở trục dọc bằng bốn đèn trắng ở bốn góc bè;
- Các đèn này đặt cao hơn mặt nước ít nhất 1,5 mét
* Phương tiện loại F:
+ Loại F là loại bè có chiều dài đến 25 mét, chiều rộng đến 5 mét
+ Bố trí đèn hành trình: Thắp một đèn đỏ đặt giữa bè cao hơn mặt nước ít nhất 1,5 mét

1.5. Tín hiệu trên đoàn lai kéo

* Đối với phương tiện kéo
+ Đối với phương tiện kéo loại A
- Ban đêm, ngoài những đèn quy định cho loại mình, khi đang lai, trên cột đèn thắp thêm 1 đèn trắng mũi nếu đoàn lai kéo dài dưới 100 mét hoặc thắp thêm 2 đèn trắng mũi nếu đoàn lai kéo dài từ 100 mét trở lên, mỗi đèn cách nhau 1 mét
- Ban ngày, trên cột đèn mỗi đèn trắng mũi thay bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế
+ Đối với phương tiện kéo loại B
- Ban đêm, ngoài đèn nửa xanh nửa đỏ, khi đang lai, trên cột đèn thắp thêm một đèn trắng cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5 mét
- Ban ngày, trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế
* Đối với phương tiện bị kéo
+ Các phương tiện loại A và C chỉ thắp đèn mạn cho phương tiện đi đầu; trường hợp phương tiện được ghép thành nhiều hàng thì phương tiện ở ngoài cùng phải thắp đèn mạn tương ứng, phương tiện bị kéo cuối cùng phải thắp đèn trắng lái;
+ Các phương tiện loại B, D, E và F được thắp đèn hiệu tương ứng như khi hành trình một mình;
+ Trường hợp chỉ kéo theo một phương tiện mà trên phương tiện đó không có người và từ đuôi phương tiện bị kéo đến đuôi của phương tiện kéo không quá 6 mét thì phương tiện bị kéo không phải thắp đèn

1.6. Tín hiệu trên đoàn lai áp mạn

* Đối với phương tiện lai
+ Đối với phương tiện lai loại A
- Ban đêm, ngoài những đèn quy định cho loại mình, khi đang lai, trên cột đèn phải thắp thêm 1 đèn trắng mũi cao hơn đèn trắng mũi ban đầu 1 mét
- Ban ngày, trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế
+ Đối với phương tiện lai loại B
- Ban đêm, ngoài đèn nửa xanh nửa đỏ, khi đang lai, trên cột đèn thắp thêm một đèn trắng cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5 mét
- Ban ngày, trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế
* Đối với phương tiện bị lai
+ Các phương tiện loại A và C, thắp đèn mạn và đèn trắng lái;
+ Các phương tiện loại B, D và F, phương tiện ngoài cùng thắp đèn hiệu tương ứng như khi hành trình một mình; các phương tiện ở giữa không phải thắp đèn hiệu;
+ Phương tiện loại E, thắp một đèn đỏ đặt ở giữa bè, thắp hai đèn trắng đặt ở hai góc ngoài; các đèn hiệu phải cao hơn mặt nước ít nhất 1,5 mét

1.7. Tín hiệu trên đoàn lai đẩy

* Đối với phương tiện đẩy
+ Đối với phương tiện đẩy loại A
- Ban đêm, ngoài những đèn quy định cho loại mình, khi đang lai, trên cột đèn phải thắp thêm 1 đèn xanh cao hơn đèn trắng mũi 1 mét
- Ban ngày, trên cột đèn treo một dấu hiệu, gồm hai hình tam giác đều màu đen đỉnh hướng lên trên, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế
+ Đối với phương tiện đẩy loại B
- Ban đêm, ngoài đèn nửa xanh nửa đỏ, khi đang lai, trên cột đèn thắp thêm một đèn xanh cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5 mét
- Ban ngày, trên cột đèn treo một dấu hiệu, gồm hai hình tam giác đều màu đen đỉnh hướng lên trên, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế
* Đối với phương tiện bị đẩy
+ Các phương tiện loại A và C, thắp đèn mạn cho phương tiện đi hàng đầu; trường hợp phương tiện được ghép thành nhiều hàng thì chỉ thắp đèn mạn tương ứng cho phương tiện ngoài cùng;
+ Các phương tiện loại B và D, thắp đèn hiệu tương ứng như khi hành trình một mình cho phương tiện đi hàng đầu

1.8. Tín hiệu trên đoàn lai hỗn hợp

* Đối với phương tiện lai
+ Đối với phương tiện lai có thuyền trưởng chỉ huy đoàn lai
- Phương tiện loại A
• Ban đêm ngoài những đèn quy định cho loại mình, trên cột đèn thắp thêm 2 đèn xanh đặt phía trên và phía dưới đèn trắng mũi, cách đèn trắng mũi 1 mét
• Ban ngày trên cột đèn treo 2 dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm 2 hình chữ nhật màu đen có kích thước 0,3 mét x 0,6 mét ghép theo kiểu múi khế
- Phương tiện loại B
• Ban đêm, ngoài đèn nửa xanh nửa đỏ, trên cột đèn thắp thêm 2 đèn xanh đặt phía trên đèn nửa xanh nửa đỏ, các đèn cách nhau 0,5 mét
• Ban ngày trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình chữ nhật màu đen có kích thước 0,3 mét x 0,6 mét ghép theo kiểu múi khế
+ Đối với phương tiện lai hỗ trợ: Ban đêm trên cột đèn thắp đèn hiệu tương ứng như khi hành trình một mình
* Đối với phương tiện bị lai
Đối với phương tiện bị lai thì áp dụng tín hiệu tương ứng với từng phương thức lai như đã quy định

1.9. Tín hiệu trên phương tiện mất chủ động

Khi phương tiện không còn hoạt động theo sự điều khiển của thuyền trưởng, người lái phương tiện thì phải phát âm hiệu theo quy định, đồng thời phải bố trí tín hiệu sau đây:
+ Ban đêm, thắp một đèn đỏ ở vị trí cao nhất của phương tiện, nếu còn di chuyển theo quán tính thì phương tiện loại A phải thắp thêm đèn mạn và đèn trắng lái, phương tiện loại B phải thắp thêm đèn nửa xanh nửa đỏ;
+ Ban ngày, ở vị trí cao nhất của phương tiện treo một dấu hiệu gồm hai hình thoi góc vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế

1.10.      Tín hiệu trên phương tiện neo

+ Ban đêm, phương tiện có chiều dài lớn nhất từ 45 mét trở xuống thắp ở phía mũi một đèn trắng đặt cao hơn mặt nước ít nhất 3 mét; phương tiện có chiều dài lớn nhất trên 45 mét thắp thêm ở phía lái một đèn trắng và đặt thấp hơn đèn trắng ở phía mũi 1 mét
- Tại nơi có báo hiệu chiều rộng luồng bị hạn chế, phương tiện neo thắp thêm một đèn trắng đặt tại vị trí gần tim luồng nhất của phương tiện
- Các bè neo ở ngoài cảng, bến thủy nội địa thắp một đèn đỏ đặt ở giữa bè và hai đèn trắng đặt ở hai góc bè phía luồng
+ Ban ngày, ở phía mũi treo một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen, đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế

1.11.      Tín hiệu khi phương tiện bị mắc cạn hoặc thực hiện nghiệp vụ trên luồng

+ Đối với phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng hoặc phương tiện bị mắc cạn trên luồng mà một bên luồng còn lưu thông được:
- Ban đêm, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn đỏ, một đèn xanh, đèn đỏ cao hơn đèn xanh 1 mét; phía luồng còn lưu thông được thắp một đèn trắng đặt cao hơn mặt nước 2 mét;
- Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo một dấu hiệu gồm hai hình vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế
+ Đối với phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng hoặc phương tiện bị mắc cạn chặn hết luồng:
- Ban đêm, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp hai đèn đỏ cách nhau 1 mét;
- Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế;
+ Tại khu vực luồng giao nhau, luồng cong gấp mà tầm nhìn bị hạn chế thì ngoài đèn và dấu hiệu như trên, phương tiện còn phải có người cảnh giới và phát âm hiệu một tiếng còi dài tiếp theo hai tiếng còi ngắn

1.12.      Tín hiệu trên phương tiện có động cơ chở khách

+ Ban đêm, ngoài đèn hành trình quy định cho loại A và loại B, trong suốt thời gian hành trình, phương tiện có động cơ chở khách thắp một đèn trắng nhấp nháy liên tục, đặt cao hơn đèn trắng mũi 1 mét hoặc đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5 mét;
+ Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo một cờ vàng đuôi nheo

1.13.      Tín hiệu trên phương tiện chở hàng nguy hiểm

+ Ban đêm, ngoài đèn hành trình quy định cho loại mình, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn đỏ;
+ Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo cờ hiệu “ Cờ chữ B”

1.14.      Tín hiệu trên tàu cá

+ Ban đêm, ngoài đèn hành trình quy định cho loại mình, phương tiện đang thả lưới thắp thêm ở phía thả lưới một đèn trắng trên một đèn xanh, đèn xanh đặt cao hơn mặt nước ít nhất 2 mét;
+ Ban ngày, phương tiện có chiều dài lớn nhất từ 20 mét trở lên, trên cột đèn treo một dấu hiệu gồm hai tam giác đều màu trắng, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế đối đỉnh nhau; phương tiện có chiều dài lớn nhất dưới 20 mét, trên cột đèn treo một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu trắng, đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế

1.15.      Tín hiệu trên phương tiện có người ngã xuống nước

+ Ban đêm, trên cột đèn thắp một đèn xanh giữa hai đèn đỏ, các đèn đặt cách nhau 1 mét, đèn đỏ dưới cao hơn mặt nước 2 mét, đồng thời phát âm hiệu 3 tiếng ngắn 3 tiếng dài 3 tiếng ngắn liên tục
 + Ban ngày, trên cột đèn treo cờ hiệu “ Cờ chữ O” và phát liên tục âm hiệu như trên

1.16. Tín hiệu trên phương tiện yêu cầu cảnh sát, thanh tra giao thông đường thủy nội địa hỗ trợ

+ Ban đêm, trên cột đèn thắp một đèn xanh trên một đèn đỏ, đặt cách nhau 1 mét
+ Ban ngày, trên cột đèn treo cờ xanh

1.17.      Tín hiệu trên phương tiện có người, súc vật bị dịch bệnh

+ Ban đêm, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn vàng

+ Ban ngày, trên cột đèn treo cờ hiệu “Cờ chữ Q” phía trên cờ hiệu “Cờ chữ L”

1.18.      Tín hiệu trên phương tiện bị nạn yêu cầu cấp cứu

+ Ban đêm, trên cột đèn thắp một đèn đỏ nhấp nháy liên tục, đồng thời phát liên tiếp những tiếng còi ngắn hoặc đánh liên hồi chuông, kẻng;
+ Ban ngày, trên cột đèn treo cờ hiệu “ Cờ chữ N” phía trên cờ hiệu “Cờ chữ C” và phát âm hiệu như trên

1.19.      Tín hiệu báo trạm kiểm soát, phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông

Cảnh sát giao thông đường thủy bố trí tín hiệu báo trạm kiểm soát, phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông như sau:
+ Ban đêm, ở vị trí cao nhất trên trạm hay trên cột đèn của phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông thắp một đèn xanh trên một đèn trắng, đặt cách nhau 0,6 mét trên cùng một cột dọc
+ Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên trạm hay trên cột đèn của phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông treo cờ hiệu “Cờ chữ K”

1.20.      Tín hiệu gọi phương tiện để kiểm soát giao thông

Ngoài tín hiệu báo trạm kiểm soát, phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông, Cảnh sát giao thông đường thủy khi gọi phương tiện để kiểm soát phải phát tín hiệu như sau;
+ Ban đêm, hướng đèn hiệu về phía phương tiện cần kiểm soát, phát một chớp sáng dài, một chớp sáng ngắn, một chớp sáng dài, đồng thời phát âm hiệu một tiếng dài, một tiếng ngắn, một tiếng dài;
+ Ban ngày, hướng cờ hiệu “Cờ chữ K” về phía phương tiện cần kiểm soát, phất ba lần theo chiều thẳng đứng từ trên xuống, đồng thời phát âm hiệu như trên
+ Phương tiện nhận được tín hiệu trên phải chấp hành việc kiểm soát theo quy định của pháp luật

1.21.      Tín hiệu trên phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt

Ngoài đèn hiệu quy định cho phương tiện hành trình một mình, phương tiện khi làm nhiệm vụ đặc biệt phải sử dụng đồng thời âm hiệu, đèn hiệu, cờ hiệu theo quy định sau đây:
+ Còi ưu tiên có âm hiệu đặc biệt;
+ Đèn hiệu quay nhanh liên tục đặt trên cột đèn với màu sắc như sau:
- Màu xanh đối với phương tiện chữa cháy, phương tiện của công an làm nhiệm vụ khẩn cấp, hộ tống hoặc dẫn đường;
- Màu đỏ đối với phương tiện cứu nạn, phương tiện hộ đê, phương tiện của quân đội làm nhiệm vụ khẩn cấp
+ Cờ hiệu:
- Cờ trắng chữ thập đỏ đối với phương tiện cứu nạn;
- Cờ đỏ đuôi nheo có quân hiệu đối với phương tiện của quân đội;
- Cờ xanh lá cây đuôi nheo có công an hiệu đối với phương tiện của công an;
- Cờ đỏ đuôi nheo đối với phương tiện chữa cháy hoặc hộ đê

1.22.      Tín hiệu trên phương tiện đưa đón hoa tiêu

+ Ban đêm, ngoài các đèn hiệu quy định cho loại mình khi hành trình, trên cột đèn thắp một đèn trắng đặt trên một đèn đỏ phía trên đèn trắng mũi hoặc đèn nửa xanh nửa đỏ, các đèn cách nhau 0,5 mét
+ Ban ngày, trên cột đèn treo cờ hiệu “Cờ chữ H”

2. Quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam

2.1. Quy định bờ phải (phía phải), bờ trái (phía trái) của luồng tàu chạy

Chiều dòng chảy để làm cơ sở quy định bờ phải (phía phải), bờ trái (phía trái) của luồng tàu chạy trong quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam được xét theo chiều của dòng chảy lũ

+ Đối với sông kênh trong nội địa: theo hướng dòng chảy từ thượng lưu xuống hạ lưu, từ phía trong nội địa ra phía cửa biển bên tay phải là bờ phải, bên tay trái là bờ trái
+ Đối với vùng duyên hải, ven vịnh: quy ước theo chiều từ phía Bắc xuống phía Nam bên tay phải (phía đất liền) là phía phải, bên tay trái (phía ngoài biển) là phía trái Từ bờ ra ngoài biển bên tay phải là phía phải, bên tay trái là phía trái
+ Trên hồ tự nhiên hay hồ nhân tạo: trường hợp hồ có dòng chảy thì theo trục luồng chính từ thượng lưu nhìn về hạ lưu và đối với những đoạn luồng nhánh thì theo hướng nhìn ra trục luồng chính bên tay phải là bờ phải, bên tay trái là bờ trái
+ Các trường hợp đặc thù khác thì do cơ quan quản lý nhà nước về đường thủy nội địa có thẩm quyền là Cục đường sông Việt Nam, Chi cục đường sông phía Nam sẽ xem xét quyết định

2.2. Phân loại báo hiệu

+ Báo hiệu chỉ giới hạn, vị trí luồng tàu chạy (gọi chung là báo hiệu dẫn luồng) là những báo hiệu giới hạn phạm vi chiều rộng, chỉ vị trí hay chỉ hướng của luồng tàu chạy nhằm hướng dẫn phương tiện đi đúng theo luồng tàu
+ Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm hay chướng ngại trên luồng là những báo hiệu chỉ cho phương tiện thủy biết vị trí các vật chướng ngại, các vị trí hay khu vực nguy hiểm trên luồng để phòng tránh, đảm bảo an toàn cho phương tiện và công trình trên tuyến
+ Báo hiệu thông báo, chỉ dẫn là những báo hiệu thông báo các tình huống có liên quan đến luồng tàu chạy hay điều kiện chạy tàu để các phương tiện kịp thời có các biện pháp phòng ngừa và xử lý, bao gồm các báo hiệu thông báo cấm, báo hiệu thông báo sự hạn chế, báo hiệu chỉ dẫn và báo hiệu thông báo

2.3. Biển báo hiệu và màu sắc báo hiệu

+ Các báo hiệu giới hạn luồng tàu chạy và chỉ vị trí nguy hiểm trên luồng:
- Bờ trái (phía trái): hình tam giác, hình thoi và sơn màu xanh lục;
- Bờ phải (phía phải): hình tam giác ngược, hình vuông và sơn màu đỏ
+ Các báo hiệu chỉ hướng của luồng tàu chạy:
- Bờ trái (phía trái): hình thoi và sơn màu vàng;
- Bờ phải (phía phải): hình vuông và sơn màu vàng
+ Các báo hiệu chỉ tim luồng tàu, chướng ngại vật đặt trên đường thủy rộng, hai luồng thì có biển hình tròn:
- Báo hiệu chỉ tim luồng sơn đỏ trắng xen kẻ theo chiều dọc;
- Báo hiệu chướng ngại vật đặt trên đường thủy rộng sơn màu đen;
- Báo hiệu hai luồng sơn màu đỏ và xanh lục theo chiều ngang
+ Các báo hiệu thông báo cấm:
- Hình vuông phẳng;
- Màu sắc: nền sơn trắng, viền và gạch chéo sơn màu đỏ, ký hiệu cấm sơn màu đen
+ Các báo hiệu thông báo sự hạn chế và chỉ dẫn:
- Hình vuông phẳng;
- Màu sắc: nền sơn trắng, viền sơn màu đỏ, ký hiệu sự hạn chế và chỉ dẫn sơn màu đen
+ Các báo hiệu thông báo:
- Hình vuông phẳng;
- Màu sắc: nền sơn màu xanh lam, ký hiệu cần thông báo sơn màu trắng
+ Các biển báo phải được đặt ở vị trí hợp lý và nhìn thấy rõ từ hướng luồng tàu đi đến
+ Được phép bố trí 2 hay 3 biển báo hiệu không trái ngược nhau về ý nghĩa lên trên cùng một cột
+ Các biển báo hiệu có mặt biển phẳng đều được đặc song song với luồng tàu chạy, trừ các trường hợp đã ghi rõ cách bố trí trong từng trường hợp cụ thể của quy tắc

2.4. Biển phụ dùng trên phao, dùng cho báo hiệu thông báo chỉ dẫn, cờ

+ Biển phụ dùng trên phao hay còn gọi là tiêu thị là các biển bổ trợ nhằm nói rõ ý nghĩa của báo hiệu và được dùng trong các trường hợp:
- Phao ống, phao cột hay phần thân phao không thể hiện được hình dáng của biển báo hiệu theo quy định
- Các dạng phao khác mà thân phao, hay giá phao không lắp được biển báo hiệu theo quy định
- Ở nơi luồng bắt đầu đổi hướng, vào cua cong, vị trí nguy hiểm thì có thể lắp thêm tiêu thị bên trên biển báo hiệu chính để nhấn mạnh ý nghĩa của báo hiệu
- Tiêu thị có hình dáng, màu sắc quy định như biển báo chính nhưng có kích thước nhỏ hơn và bố trí ở trên đỉnh của phao
+ Biển phụ dùng cho báo hiệu thông báo chỉ dẫn là các biển nhằm bổ trợ cho các biển thông báo chỉ dẫn về ý nghĩa, cũng như xác định phạm vi hiệu lực của báo hiệu chính
+ Cờ: trong các trường hợp luồng lạch biến đổi đột xuất, hay xuất hiện chướng ngại vật đột xuất mà chưa kịp bố trí báo hiệu thì phải đặt ngay một lá cờ tam giác, phía phải màu đỏ, phía trái màu xanh lục Ban đêm thắp một đèn sáng liên tục bên phải ánh sáng màu đỏ, bên trái ánh sáng màu xanh lục Trong phạm vi 24 giờ các cờ tạm kể trên phải được thay bằng báo hiệu có biển báo theo quy định

2.5. Vật mang biển báo hiệu

Biển báo hiệu được gắn lên các vật thể cố định đặt trên bờ (gọi chung là cột) hoặc trên các vật nổi (gọi chung là phao) và có màu sắc như sau:
- Đặt phía bờ phải: phao sơn màu đỏ, cột sơn khoang màu đỏ trắng xen kẽ;
- Đặt phía bờ trái: phao sơn màu xanh lục, cột sơn khoang xanh lục trắng xen kẽ
- Đặt ở nơi phân luồng hay ngã ba: phao sơn màu đỏ xanh lục xen kẽ, cột sơn khoang màu đỏ trắng và xanh lục xen kẽ
- Đặt ở nơi có chướng ngại vật trên đường thủy rộng sơn khoang màu đen đỏ xen kẽ

2.6. Ánh sáng ban đêm của đèn hiệu

+ Về ban đêm độ chiếu sáng của tín hiệu phải đảm bảo có tầm nhìn xa ít nhất là 1000 mét bằng mắt thường
+ Khi dùng đèn điện để chiếu sáng biển báo hiệu thay cho tín hiệu, thì phải bảo đảm nhìn thấy rõ báo hiệu từ phạm vi 500 mét trở lên
+ Ánh sáng của tín hiệu ban đêm có 4 màu: đỏ, xanh lục, vàng và trắng
- Ánh sáng đỏ là ánh sáng của báo hiệu giới hạn luồng, báo hiệu chướng ngại vật bên bờ phải và báo hiệu thông báo cấm
- Ánh sáng xanh lục là ánh sáng của báo hiệu giới hạn luồng, báo hiệu chướng ngại vật bên bờ trái và báo hiệu thông báo điều khiển sự đi lại
- Ánh sáng vàng là ánh sáng của báo hiệu chỉ hướng của luồng như chuyển hướng luồng, chập tiêu tim luồng, định hướng luồng trên đường thủy rộng, khoang thông thuyền, báo hiệu giới hạn vùng nước
- Ánh sáng trắng là ánh sáng của báo hiệu chỉ tim luồng trên đường thủy rộng, chỉ chướng ngại vật trên đường thủy rộng, báo hiệu nơi phân luồng hoặc ngã ba sông
+ Ánh sáng có các chế độ
- Chớp 1 ngắn: 1 chớp sáng ngắn, tiếp đến 1 khoảng tối dài (ký hiệu FI);
- Chớp 1 dài: 1 chớp sáng dài, tiếp đến 1 khoảng tối ngắn (ký hiệu OC);
- Chớp 2: 2 chớp sáng ngắn liên tiếp xen kẽ 1 khoảng tối ngắn ở giữa, tiếp đến 1 khoảng tối dài (ký hiệu FI2);
- Chớp 3: 3 chớp sáng ngắn liên tiếp xen kẽ 2 khoảng tối ngắn, tiếp đến 1 khoảng tối dài (ký hiệu FI3);
- Chớp đều (ký hiệu ISO):
- Chớp đều: 1 chớp sáng dài, tiếp đến 1 khoảng tối dài, thời gian sáng và tối bằng nhau;
- Chớp đều nhanh (còn gọi là nháy): các chớp sáng ngắn xen kẽ với các khoảng tối ngắn, thời gian sáng và tối bằng nhau;
- Chớp nhanh liên tục: các chớp sáng ngắn liên tiếp rất nhanh xen kẽ với các khoảng tối rất ngắn;
- Đèn sáng liên tục (ký hiệu F)

2.7. Cách đánh số và kích thước của báo hiệu

+ Cách đánh số báo hiệu: Trường hợp báo hiệu được đánh số hiệu, thì việc đánh số theo phía bờ của luồng tàu chạy, màu của chữ số là màu trắng:
- Các báo hiệu nằm ở phía bờ phải được đánh số chẵn;
- Các báo hiệu nằm ở phía bờ trái được đánh số lẽ
+ Kích thước báo hiệu được chia thành 4 loại: loại đặc biệt, loại 1, 2 và 3:
- Loại đặc biệt dùng cho đường thủy rộng như sông lớn, vùng cửa sông, vùng duyên hải, ven vịnh, trên hồ tự nhiên và hồ nhân tạo Loại 1, 2 và 3 được sử dụng trong các sông, kênh rạch thông thường;
- Trong các trường hợp đặc biệt khác cần căn cứ vào điều kiện địa hình thực tế của sông, kênh, hồ, vùng cửa sông, ven vịnh mà có thể lựa chọn kích thước sao cho phù hợp Khi sử dụng kích thước khác với kích thước đã tính toán trong quy tắc cần có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đường thủy nội địa;
- Khi sử dụng kích thước trong 4 loại kể trên đã có tính toán trong quy tắc cũng cần tùy theo điều kiện địa hình, đặc biệt là chiều rộng của sông, kênh để lựa chọn cho phù hợp

2.8. Báo hiệu thông báo không có đèn, tuyến báo hiệu sử dụng đèn dầu

+ Về ban đêm, ở các khu vực nguy hiểm có các báo hiệu thông báo, phương tiện phải chủ động chiếu đèn tìm hiểu tình hình qua các báo hiệu thông báo để điều khiển phương tiện đi lại đảm bảo an toàn
+ Những tuyến có phương tiện đi lại vào ban đêm, nếu không có khả năng đầu tư và duy trì tuyến đèn điện thì có thể sử dụng đèn dầu Màu ánh sáng của đèn dầu phải đúng với màu ánh sáng như quy định của đèn điện
+ Khi gặp đèn dầu nếu chưa hiểu rõ ý nghĩa của báo hiệu, người điều khiển phương tiện có trách nhiệm tìm hiểu, chỉ khi nào đảm bảo an toàn mới được phép tiếp tục đi lại

2.9. Các trường hợp đặc biệt khác

+ Trong một số trường hợp cụ thể, cho phép dùng chữ để thông báo những vấn đề có liên quan đến tình hình luồng lạch và chỉ dẫn việc đi lại của phương tiện để đảm bảo an toàn
+ Ở những khu vực không có báo hiệu thông báo, nếu thuyền trưởng muốn điều khiển phương tiện theo một tình huống nào đó thì cần tìm hiểu, xem xét, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm sao cho việc vận hành phương tiện đảm bảo an toàn

3. Hành vi vi phạm quy dịnh về tín hiệu phương tiện thủy nội địa

Điều 26 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về âm hiệu, đèn hiệu, dấu hiệu và cờ hiệu của phương tiện sẽ bị xử phạt như sau:

Thứ nhất, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 50 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính dưới 05 sức ngựa hoặc bè có mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Bố trí không đủ hoặc không đúng đối với mỗi tín hiệu trên phương tiện theo quy định;
b) Bố trí mỗi tín hiệu trên phương tiện không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;
c) Để mỗi tín hiệu trên phương tiện không hoạt động theo quy định.
Thứ hai, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 50 tấn trở lên, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến dưới 50 sức ngựa vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thứ ba, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng áp dụng đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa trở lên, phương tiện có tốc độ trên 30 km/h, phương tiện có động cơ chở khách, phương tiện đưa đón hoa tiêu, phương tiện thực hiện nhiệm vụ trên luồng, tàu cá, phương tiện chở hàng nguy hiểm, phương tiện chở người, động vật bị dịch bệnh, đoàn lai hoặc phương tiện đang bị mắc cạn trên luồng.
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về nội dung "tín hiệu của phương tiện giao thông đường thủy nội địa". Hy vọng nội dung chia sẻ sẽ hữu ích với bạn đọc. Nếu có vướng mắc pháp lý trong bất kỳ lĩnh vực nào khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn trực tuyến qua Zalo số: để được giải đáp nhanh nhất!
Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn http://banglaitauthuycano.com là vi phạm bản quyền

Tổng số điểm của bài viết là: 9 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 4.5 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
dang ky hoc lai cano
Zalo
phone
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây